Enter your keyword

Điều chỉnh một số thông số khác của máy thở đối với thở máy xâm lấn

I. TỐC ĐỘ DÒNG

Đối với máy thì chu kỳ thể tích: cài đặt tốc độ dòng sẽ tùy thuộc vào I/E mong muốn.
Đối với máy thở chu kỳ thời gian: phần lớn các máy tự động tính tốc độ dòng tùy thuộc vào thể tích khí lưu thông, thời gian hít vào, thời gian ngừng (pause time), hoặc tỉ lệ I/E cài đặt. Một số máy thở chu kỳ thời gian như Evita 2 durata phải cài đặt tốc độ dòng.Giảm tốc độ dòng nếu áp lực đường thở cao, chú ý tỉ lệ UE.
– Chuyển dạng tốc độ dòng từ hình chữ nhật sang giảm dần nếu áp lực đường thở cao.
– Trong trường hợp hen phế quản nếu có sự hiện diện của auto PEEP việc giảm tốc độ dòng hoặc chuyển dạng tốc độ dòng từ hình chữ nhật sang dạng giảm dần làm giảm áp lực đường thở nhưng có thể làm xấu đi tình trạng bệnh nhân do kéo dài thời gian hít vào làm tăng auto PEEP.

Tốc độ dòng máy thở

II. SENSITIVITY HOẶC TRIGGER

Với trigger áp lực cài -1 hoặc -2cmH20.Với trigger dòng cài 3 đến 5 LPM.

III. NỒNG ĐỘ OXY (FiOz)

– Khởi đầu cài FiO2 100%, đối với các trường hợp trao đổi khí bình thường có thể cài F i02 50%. Nếu bệnh nhân có tụt huyết áp từ FiO2 100% cho đến khi nâng được huyết áp. Điều chỉnh FỊ02 dựa vào KMĐM hoặc Sp02, nếu Pa02,
> 300mmHg có thể giảm nhanh F i02 xuống 40%, nếu Pa02< 300 mmHg giảm từ từ Fi02 duy trì Sp02 tối thiểu 90%
(tương đương Pa02 10 mmHg).
– Có thể áp dụng công thức sau để điều chỉnh Pa02: FiQ2 điều chỉnh = Pa02 mong muốn X Fi02 hiện tại/Pa02 hiện tại.
Để tránh biến chứng do dùng oxỵ liều cao FiQ2 cần được giảm xuống tốt nhất là < 40% tối đa 60%.

Máy thở đối với thở xâm lấn

IV. PEEP (áp lực dương tính cuối kỳ thở ra)

Cài PEEP khi có giảm oxy máu do tổn thương phổi lan tỏa cả hai bên (phù phổi cấp, ARDS, viêm phổi) mà F i02 đã cài 10 % hoặc hơn, khởi đầu 5 cm H20 hoặc 10 cm H2O sau đó tăng dần 2-3 cm H20 , tối đa có thể đến 24 cm H20 để giảm Fi02 còn tối đa 60% và nâng Sp02 lên tối thiểu 90% mà không làm tụt huyết áp hoặc tăng áp lực đường thở quá mức.Cách khác là cài ngay PEEP cao sau đó giảm dần PEEP theo Sp02 và FiQ2 cần nhớ phải theo dõi sát áp lực đường thở và huyết áp hoặc xác định PEEP cần thiết dựa vào đường cong thể tích – áp lực.
– Cài PEEP để làm giảm công thở trong trường hợp có PEEP nội sinh (intrisic PEEP, auto-PEEP) thường gặp trong các bệnh như COPD, hen phế quản, PEEP được cài khoảng 75% PEEP nội sinh.Cài PEẼP thấp 5 – 7 cm H2Q để ngăn ngừa xẹp phổi.

V. THỞ SÂU

Với thể tích gấp 1,5 đến 2 lần thể tích khí lưu thông, tần số 6 đến 12 lần/giờ mục đích phòng ngừa xẹp phổi.Thường được cài trên các bệnh nhân có bệnh lý thần kinh cơ hoặc bệnh nhân bị xẹp phổi.

VI. CÀI ĐẶT BÁO ĐỘNG

Báo động áp lực thấp (Low: pressure alarm).” 10 cm H2O dưới áp lực đỉnh đường thở (PIP) .Báo động áp lực cao (High pressure alarm): 10 cm H2O trên PIP (peak inspkatory.;.pressure), tối đa 40 cm H2O trừ những trường hợp co thắt phế quản nặng (hen phế quản) mức này có thể cài đến 7 5CĨĨ1H2Q.Báo động giới hạn áp lực cao(highpressure limit): tương tự báo động áp lực cao nhưng khác là máy thở sẽ không cho áp lực đường thở lên quá mức này bằng cách chấm dứt ngay thì hít vào hoặc giảm tốc độ dòng xuống kết quả là tránh được chấn thương khí áp (barotrauma) nhưng Vt sẽ thấp hơn ta cài đặt.Báo động thông khí xuống thấp (low min. voL alarm): 90% thông khí phút cài đặt (thông khí phút cài đặt Ve = Vt X tần số thở).Báo động thể tích khí thông thở ra thấp (low Vte alarm ): 80% Vt (thể tích khí lưu thông cài đặt) hoặc Vt mong muốn đối với thông khí áp lực.

Cài đặt báo động cho máy thở