Enter your keyword

Tiêu chuẩn chuẩn đoán bệnh viêm phổi

I. Chuẩn đoán xác định

Bệnh viêm phổi

1. Viêm phổi bệnh viện

Chuẩn đoán viêm phổi bệnh viện khi sau 48 giờ kể từ khi nhập viện, xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng/xét nghiệm và tổn thương trên phim phổi, theo các tiêu chuẩn sau:

a. Các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm

Ít nhất là một trong các dấu hiệu sau:
– Nhiệt độ > 38ºC hoặc < 36ºC loại trừ các nguyên nhân khác

– Tăng bạch cầu (≥ 12 x 109/L) hoặc giảm bạch cầu (≤ 4 x 109/L)

– Thay đổi ý thức ở bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) loại trừ các nguyên nhân khác và ít nhất hai trong các dấu hiệu sau:
+ Đờm mủ hoặc thay đổi tính chất của đờm hoặc tăng tiết đờm hoặc tăng nhu cầu hút đờm
+ Ho hoặc ho tăng lên, hoặc khó thở hoặc thở nhanh
+ Khám phổi có ran
+ Xét nghiệm khí máu xấu đi: giảm oxy máu, tăng nhu cầu oxy hoặc cần thở máy

b. Tổn thương trên phim phổi

Tổn thương mới xuất hiện hoặc tổn thương tiến triển trên phim phổi và không mất đi nhanh, có thể chụp X-quang phổi hoặc chụp cắt lớp vi tính phổi. Các dạng tổn thương trên phim phổi có thể gặp là: thâm nhiễm, đông đặc, tạo rãnh.

2. Viêm phổi liên quan thở máy:

Chuẩn đoán viêm phổi liên quan thở máy khi sau 48 giờ kể từ khi đặt ống nội khí quản, xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng/xét nghiệm và tổn thương trên phim phổi, theo các tiêu chuẩn sau:

a. Các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm

Ít nhất là một trong các dấu hiệu sau:
– Nhiệt độ > 38ºC hoặc < 36ºC loại trừ các nguyên nhân khác

– Tăng bạch cầu (≥ 12 x 109/L) hoặc giảm bạch cầu (≤ 4 x 109/L).

– Thay đổi ý thức ở bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) loại trừ các nguyên nhân khác và ít nhất hai trong các dấu hiệu sau:

– Đờm mủ hoặc thay đổi tính chất của đờm hoặc tăng tiết đờm hoặc tăng nhu cầu hút đờm.

– Ho hoặc ho tăng lên, hoặc khó thở hoặc thở nhanh.

– Khám phổi có ran.

– Xét nghiệm khí máu xấu đi: giảm oxy máu, tăng nhu cầu oxy hoặc cần thở máy.

b. Tổn thương trên phim phổi

Tổn thương trên phim phổi

Tổn thương mới xuất hiện hoặc tổn thương tiến triển trên phim phổi và không mất đi nhanh, có thể chụp X-quang phổi hoặc chụp cắt lớp vi tính phổi. Các dạng tổn thương trên phim phổi có thể gặp là: thâm nhiễm, đông đặc, tạo rãnh. Chú ý: khi có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán như trên, cần phải chỉ định điều trị kháng sinh kinh nghiệm ngay, không cần chờ kết quả xét nghiệm procalcitonin hoặc protein phản ứng.

II. Chuẩn đoán nguyên nhân

– Viêm phổi bệnh viện dựa vào cây bán định lượng bệnh phẩm không xâm nhập.

– Viêm phổi liên quan thở máy dựa vào cây bán định lượng bệnh phẩm không xâm nhập.

– Các tác nhân gây viêm phổi bệnh viện thường gặp: Acinetobacter baumanii, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae, Escherichia coli, Staphylococcus aureus.

III. Nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng

– Nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc trong viêm phổi bệnh viện: Điều trị kháng sinh tĩnh mạch trong vòng 90 ngày trước đó

– Nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc trong viêm phổi liên quan thở máy

– Điều trị kháng sinh tĩnh mạch trong vòng 90 ngày trước đó.

– Sốc nhiễm khuẩn tại thời điểm chẩn đoán viêm phổi liên quan thở máy.

– Viêm phổi thở máy xuất hiện sau ARDS.

– Nằm viện quá 5 ngày.

– Lọc máu cấp cứu.

IV. Chuẩn đoán mức độ nặng

– Viêm phổi bệnh viện mức độ nặng: có suy hô hấp và/hoặc tụt huyết áp.

– Viêm phổi liên quan thở máy mức độ nặng: PaO2/FiO2 giảm nặng và/hoặc tụt huyết áp.

– Bệnh nhân có nhiễm khuẩn huyết hoặc viêm phổi do vi khuẩn đa kháng.

– Bệnh nhân có các bệnh lí khác đi kèm.