Điều trị ngộ độc Methanol
Contents
I.Nguyên tắc điều trị:
– Ngăn chặn sự hấp thu và chuyển hóa methanol thành các sản phẩm gây độc.
– Chống toan hóa máu.
– Tăng đào thải methanol và các sản phẩm chuyển hóa của nó.
1. Điều trị đặc hiệu
1.1. Methylpymzole (4-MP)
Là chất ức chế cạnh tranh với alcohol dehydrogenase. Liều 15mg/kg tĩnh mạch, rồi 10mg/kg tĩnh mạch mỗi 12 giờ X 4 liều, Sau đó 15mg/kg tĩnh mạch mỗi 12 giờ cho đến khi nồng độ methanol < 20mg/dl.
1.2. Ethanol
Là ức chế cạnh tranh với alcohol dehydrogenase. Mục tiêu là đạt nồng độ ethanol máu khoảng 100 – I50 mg/dl. Có thể dùng rượu ethanol đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Nếu bệnh nhân đã uống than hoạt thì không nên dùng ethanol đường uống.Liều nạp đường tĩnh mạch: ethanol 10% pha trong glucose 5% TTM với liều l,39 ml/kg/giờ. Ở bệnh nhân nghiện rượu mạn tính TTM với liều l,95ml/kg/giờ. Nếu đang lọc-thận nhân tạo, liều dùng là 3,2 – 4,4ml/kg/giờ.
– Liều nạp bằng đường uống: dùng ethanol 20% (800mg/kg) uống để đạt nồng độ ethanol trong máu là 100 – 150mg/dl. Ở bệnh nhân nghiện rượu mạn tính, có thể phải dùng liều cao hơn 50%.Phải theo dõi sát đường huyết (đặc biệt ở trẻ em) để tránh tình trạng hạ đường huyết do rượu.
2. Bicarbonate
Lượng bicarbonate sử dụng tùy thuộc vào lượng methanol đã chuyển hóa thành acid formic. Liều ban đầu khoảng 1-2 mEq/kg. Mục tiêu của việc dùng bicarbonate là để điều chỉnh pH máu để duy trì acid formic ở dạng không phân cực, do đó làm hạn chế sự xâm nhập của nó vào hệ thần kinh trung ương.
3. Diazepam và phenytoỉn:
Dùng diazepam để chống co giật điều trị ngộ độc methanol, liều ban đầu ở người lớn là 5 – 10 mg TM trong 2 – 3 phút, có thể lặp lại mỗi 10 – 15 phút nếu cần thiết, với tổng liều là 30mg. Phenytoin có thể dùng với liều là 15-20mg/kg TM với tốc độ không quá 50mg/phút.Bệnh nhân phải được theo dõi tụt huyết áp và nhịp tim chậm.
4. Lọc thận
Chỉ định lọc thận khi nồng độ methanol máu > 25mg/dl, ngoài ra có chỉ định lọc thận để điều chỉnh toan máu nặng, suy thận cấp.
5. Acid folie
1.1. Leucovorin (acid folinic) và acid folie
Cần thiết cho sự chuyển hóa acid formic thành C 02 và nước. Liềụ dùng khởi đầu của leucovorin là lmg/kg, tối đa là 50mg, tiếp theo là acid folie 1 mg/kg, tối đa 50mg.
1.2. Leucovorin là dạng hoạt động của acid folie.
Ở bệnh nhân không có triệu chứng, có thể chỉ dùng một mình acid folie, do cơ thể có thời gian để chuyển hóa qua dạng hoạt động.