HT STROKEND

Điều trị một số trường hợp đặc biệt chảy máu hoặc tái da

1. Bệnh lý xuất huyết ở trẻ sơ sinh.

• Nếu tình trạng xuất huyết không ngừng trong vòng 3 giờ, điều trị nhiễm trùng.

• Lấy máu xét nghiệm và định lượng haemoglobin mỗi ngày. Nếu haemoglobin < 10 g/dl (haematocrit<30%), chỉ định truyền máu.

• Lập kế hoạch theo dõi.

2. Bệnh lý đông máu.

• Điều trị nhiễm trùng.

• Lấy máu xét nghiệm và định lượng haemoglobin mỗi ngày. Nếu haemoglobin < 10 g/dl (haematocrit<30%), chỉ định truyền máu.

• Lập kế hoạch theo dõi tiếp theo.

3. Mất máu có thể do nguyên nhân sản khoa.

• Lấy máu xét nghiệm và định lượng haemoglobin mỗi ngày:
– Nếu haemoglobin < 10 g/dl (haematocrit < 30%), chỉ định truyền máu;
– Nếu haemoglobin 10 -13 g/dl (haematocrit 30% – 40%) và có dấu hiệu của shock (ví dụ: tai da, sờ lạnh, nhịp tim > 180 lần/phút, mê hoặc lơ mơ), chỉ định truyền máu.

• Lập kế hoạch theo dõi tiếp theo.

4. Thiếu máu ở trẻ bệnh hoặc trẻ nhỏ hoặc tái da chưa rõ nguyên nhân.

• Một khi tình trạng của trẻ ổn định, định lượng haemoglobin mỗi tuần (khi trẻ còn nằm viện). Nếu haemoglobin < 8 g/dl (haematocrit < 24%), chỉ định truyền máu.

• Lập kế hoạch theo dõi tiếp theo.

• Ngưng dịch truyền tĩnh mạch nếu không cần duy trì đường TM cho nguyên nhân khác. Nếu vẫn cần nuôi ăn tĩnh mạch, tiếp tục giữ đường truyền và đảm bảo tổng thể tích dịch của ngày đầu tiên (bao gồm dịch ăn bằng đường miệng và dịch nuôi ăn TM) bằng với thể tích dịch duy trì hằng ngày tính theo ngày tuổi của trẻ cộng với 10% dịch thêm của tổng thể tích nhu cầu của ngày đó. Sử dụng thể tích dịch duy trì cho những ngày sau đó.

• Định lượng haemoglobin mỗi ngày (nếu còn tái da) cho đến khi haemoglobin ổn định trong 3 ngày ở mức không phải truyền máu và sau đó mỗi tuần cho đến khi trẻ xuất viện.

• Kiểm tra nhịp tim và nhịp thở mỗi 3 giờ cho đến khi tình trạng của trẻ ổn định.

• Nếu nhịp tim và nhịp thở của trẻ ổn định, trẻ không cần truyền máu ít nhất 48 giờ, trẻ ăn sữa dễ tiêu và không có vấn đề khác cần phải nhập viện, cho trẻ xuất viện.

• Để ngăn ngừa thiếu máu thiếu sắt, cho trẻ nhỏ (CNLS < 2,5 kg hoặc sinh non <37 tuần) uống sắt nguyên tố 2 mg/kg/ngày từ 2 tháng cho đến 23 tháng tuổi.

• Theo dõi mỗi 2 lần/tuần trong 2 tuần đầu sau xuất viện để theo dõi việc ăn sữa và sự phát triển.

• Định lượng haemoglobin sau 1 tháng. Nếu haemoglobin < 8 g/dl (haematocrit <24%), chỉ định truyền máu.