HT STROKEND

Điều trị bệnh sốt rét

I.ĐIỀU TRỊ

Điều trị sốt rét cần đạt được ba mục tiêu sau đây:

1. Cắt sốt và cắt ký sinh trùng nhanh, hiệu quả để tránh biến chứng và tử vong.
2. Chấm dứt sự lây truyền, bệnh.
3. Tránh gây hoặc lan rộng sự kháng thuốc của ký sinh trùng sốt rét.Thuốc điều trị:
Đối với Plasmodium falciparum điều trị với các phác đồ sau:
+ Artekin – Arterakin (Piperaquine + dihydroartemisinin).
+ Pyramax (Pyronaridine + artesunate).
+ Artemisinin (artesunate) + doxycycline (hoặc tetracycline).
+ Artemisinin + mefloquine.
+ Quinine hoặc quinine + tetracycline (doxycycline).

Việc điều trị sốt rét do p. falciparum hiện nay dựa trên thuốc phối hợp với dẫn chất Artemisinin (ACT- Artemisinin based combination therapy) ít nhất 3 ngày là khuyến cáo mạnh với bằng chứng cao trên cơ sở của y học chứng cứ hiện nay(Strong recommendation, high quality evidence – WHO 2010). Không khuyến cáo dùng Artemisinin hay dẫn chất đơn thuần.

Dihydroartemisỉnỉn plus piperaquine (DHA+PPQ) là một chọn lựa hàng đầu cho điều trị sốt rét do p. falciparum trên
thế giới (khuyến cáo mạnh với bằng chứng cao trên cơ sở của y học chứng cứ).Điều trị thêm liều đơn primaquine (0,75mg/kg) với ACT trong điều trị sốt rét falciparum không biến chứng như một thuốc diệt giao bào(antigametocyte) đặc biệt là một phần trong chương trình loại trừ sốt rét.

– Đối với Plasmodium virvax, Plasmodium malariae: điều trị với chloroquine (delagyl) hoặc Arterakin cho kết quả tốt.
Liều lượng và cách dùng thuốc điều trị cắt cơn ở người lớn:Quinine sulfate viên nén 25mg. Liều dùng l,5g/ngày chia 2 lần X 7 ngày.

– Artesunate viên 50mg hoặc Artemisinin viên 250mg. Ngày đầu uống 4 viên, sau đó mỗi ngày uống 2 viên trong 4-6
ngày. Các thuốc này hiện nay được dùng phối hợp với các thuốc khác như mefloquine, tetracycline, doxycycline,
amodiaquine, piperquine, pyronaridine… để tăng cường hiệu quả trị liệu và hạn chế sự kháng thuốc. Thuốc không dùng cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu.

– Doxycycline viên 100mg 1 viên X 2/ngày X 7 ngày. Nếu thay doxycycline bằng tetracycline viên 250mg thì tetracycline dùng liều lg/ngày chia 2 lần cách nhau 12 giờ. uống trong 7 ngày.Chú ý: không dùng doxycycline hoặc tetracycline cho trẻ em dưới 8 tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ.

– Mefloquine viên nén 250mg, liều duy nhất 15mg/kg cân nặng uống một lần duy nhất. Mefloquine không nên đơn thuần ở những vùng sốt rét lưu hành cao để tránh ký sinh trùng kháng nhanh chóng với thuốc. Không dùng phối hợp mefloquine với quinine. Pyramax (Pyonaridine-Artesunate 180/100 mg):Liều dùng: < 25kg uống 1 viên/ngày; 25-44kg uống 2 viên/ngày; 45-65kg uống 3 viên/ngày ; >65kg uống 4 viên/ ngày. Điều trị 3 ngày liên tiếp.
– Arterakin (Dihydroartemisinin 32mg, piperaquine phosphate 320mg).Liều dùng: ngày đầu 2 viên X 2, hai ngày sau mỗi ngày 2 viên, tổng liều 8 viên.Chloroquine (Delagyl) viên 250mg (tương đương 150mg base) trong 3 ngày: Ngày đầu: 4 viên chia 2 lần cách nhau 4 giờ. Ngày thứ hai:2 viên uống một lần. Ngày thứ ba: 2 viên uống một lần.
Thuốc điều trị tiệt căn, điều trị diệt giao

II. Điều trị tiệt căn với bệnh nhân nhiễm Pỉasmoẩium vỉvax

1.Sau khi uống đủ liều chloroquine

Uống primaquine viên 13,2mg(tương đương 7,5mg base). Mỗi đợt điều trị 5 ngày, mỗi ngày 4 viên chia 2 lần hoặc 2 viên/ngày X 10 ngày.Chú ý:Không dùng primaquine cho trẻ em dưới 3 tuổi, phụ nữ có thai, bệnh nhân có bệnh gan.Ngưng ngay primaquine nếu bệnh nhân có đái huyết cầu tố.Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có tiền sử đái huyết cầu tố hay thiếu men G6PD.

2. Điều trị diệt giao bào, chống lây truyền bệnh đối với bệnh nhân nhiễm Plasmodium falciparum

Sau khi điều trị cắt cơn, bệnh nhân nên được cho uống một liều primaquine duy nhất 4 viên 13,2mg trong một ngày hoặc 2 viên 13,2mg/ngày trong 3 ngày.